QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số 789/QĐ-BQLKKT ngày 17/05/2024
của Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Văn phòng; Các phòng chuyên môn; Đại diện Ban Quản lý tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu; Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm Trung tâm Đầu tư - Phát triển hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp Khu kinh tế, Ban Quản lý cửa khẩu Tịnh Biên, Vĩnh Xương, Khánh Bình (sau đây gọi tắt là các phòng, đơn vị trực thuộc) và công chức, viên chức, người lao động trực thuộc của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Quy chế này áp dụng đối với các phòng, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Ban); công chức, viên chức của Ban Quản lý Khu kinh tế; các tổ chức, cá nhân khác làm việc với Ban Quản lý Khu kinh tế chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Quản lý Khu kinh tế làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu, bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thống nhất, thông suốt của Trưởng ban đối với các lĩnh vực công tác của Ban. Mọi hoạt động của Ban phải tuân thủ quy định của Hiến pháp, pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo tiêu chí tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Một người, một phòng, đơn vị, được giao thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhưng mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một phòng, đơn vị, một người chủ trì thực hiện. Nhiệm vụ được giao cho phòng, đơn vị nào thì Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính.
3. Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và quy chế của Ban, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của Lãnh đạo cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của công chức, viên chức; đề cao sự phối hợp trong công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chất lượng và hiệu quả trong
mọi hoạt động; thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BAN
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
1. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Ban chỉ đạo, điều hành về các công tác tổ chức cán bộ, thi đua - khen thưởng, hành chính - quản trị, văn thư - lưu trữ, công nghệ thông tin; công tác thu, chi, quyết toán tài chính cơ quan; chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của cơ quan, soạn thảo những văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan, thẩm định dự thảo văn bản; công tác pháp chế; cải cách hành chính, nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”; hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch và thông tin, tuyên truyền, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Phối hợp các phòng, đơn vị có liên quan tham mưu Lãnh đạo Ban xây dựng chương trình công tác hàng năm. Theo dõi, đôn đốc và báo cáo Lãnh đạo Ban kết quả thực hiện chương trình công tác, nhiệm vụ có thời hạn và đột xuất của các phòng, đơn vị trực thuộc;
b) Tổng hợp báo cáo của các phòng, đơn vị trực thuộc về tình hình thực hiện ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ban tại các cuộc họp; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tuần, tháng, quý, năm;
c) Tham mưu Lãnh đạo Ban tổ chức các hoạt động chung trong công tác lãnh đạo, điều hành, bảo đảm tính thống nhất, liên tục, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của cơ quan; bảo đảm thực hiện chương trình, kế hoạch làm việc đã được Trưởng ban thống nhất, theo dõi kết quả thực hiện chương trình công tác của Ban.
d) Tham mưu Lãnh đạo Ban về quản lý tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, đối ngoại, tổ chức thực hiện các chính sách, thủ tục liên quan đến công tác cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Bao gồm các thủ tục về quản lý hồ sơ công chức, cập nhật thông tin về công chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động. Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ công chức, viên chức. Theo dõi và thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với công chức trong cơ quan và hướng dẫn kiểm tra công tác tiền lương đối với các đơn vị trực thuộc;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực quản trị hành chính, văn phòng, như: soạn thảo các văn bản về quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ, kế hoạch công tác, bảo vệ bí mật Nhà nước của cơ quan, phòng chống thiên tai, phương tiện đi công tác, vật tư, trang thiết bị văn phòng, thư ký các cuộc họp, dự trù kinh phí cho hoạt động văn phòng, lễ tân, khánh tiết, bảo vệ cơ quan;
f) Trình Lãnh đạo Ban ban hành và tổ chức thực hiện quy chế, nội quy làm việc, bảo đảm trật tự kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan. Tổ chức cho Lãnh đạo Ban thực hiện tiếp doanh nghiệp, lên lịch hẹn và hướng dẫn khách đến làm việc gặp Lãnh đạo Ban hoặc các phòng, đơn vị trực thuộc có liên quan;
g) Theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị các văn bản của cơ quan do các phòng, đơn vị trực thuộc soạn thảo, kiểm tra thể thức và thủ tục trong việc ban hành các văn bản đó trên cơ sở biểu mẫu hoá; Thừa lệnh Trưởng ban truyền đạt nội dung chỉ đạo của Trưởng ban đến các phòng, đơn vị trực thuộc;
h) Giúp Trưởng ban trong việc cung cấp thông tin đối với các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức phục vụ các cuộc hội nghị, hội thảo, các hoạt động nhân các ngày lễ lớn, bố trí sắp xếp lịch công tác, làm việc, tiếp khách, lịch trực lễ. Phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp do Lãnh đạo Ban chủ trì;
i) Thực hiện công tác pháp chế của cơ quan theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
j) Tham mưu và tổ chức thực hiện các phong trào văn - thể - mỹ; Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng; Phối hợp Công đoàn tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan; Thực hiện công tác Đảng vụ cơ quan: Xây dựng các kế hoạch, báo cáo; Lập và quản lý hồ sơ đảng (phát triển đảng viên, chuyển đảng chính thức, làm hồ sơ đề nghị cấp thẻ đảng viên); Hướng dẫn và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên; Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng các lớp của Đảng; Công tác kiểm tra, giám sát;
k) Cải cách hành chính - cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của cơ quan. Làm đầu mối “một cửa, một cửa liên thông”, thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tất cả các quan hệ có liên quan đến thủ tục hành chính của nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân;
l) Mua sắm, quản lý tài sản, thiết bị của cơ quan, bảo đảm phương tiện, vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của cơ quan; quản lý chặt chẽ tài chính, tài sản công và tổ chức thực hiện kinh phí được phân bổ cho cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Phối hợp các phòng, đơn vị trực thuộc có liên quan tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác, hỗ trợ phát triển và phối hợp quản lý giữa tỉnh An Giang với các tỉnh của Campuchia, bảo đảm cho sự hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang phù hợp với các Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Campuchia, cũng như thỏa thuận giữa tỉnh An Giang với các tỉnh của Campuchia;
n) Tham mưu Lãnh đạo Ban thực hiện nhiệm vụ phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, kê khai tài sản theo quy định; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định Nhà nước đối với các phòng, đơn vị trực thuộc Ban hàng năm;
o) Cập nhật thông tin, tiếp nhận thông tin trình Trưởng ban phê duyệt; Dịch thuật đưa vào trang Web theo yêu cầu; Xây dựng kế hoạch hoạt động, báo cáo kết quả thực hiện; Tổng hợp chi trả nhuận bút cho các cộng tác viên theo định kỳ;
p) Thực hiện hiện đại hoá nền hành chính ứng dụng Văn phòng điện tử vào thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, theo dõi việc ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan; Quản trị trang Web, iOffice, quản trị mạng văn phòng;
q) Thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, an ninh trật tự trong và ngoài giờ hành chính tại cơ quan. Chấp hành tốt các quy định về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ bí mật nhà nước;
r) Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, sử dụng các khoản thu phát sinh ở cơ quan;
s) Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm; Đề xuất thay đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ tiêu chuẩn, định mức thu, chi; Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao; Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc lập dự toán chi hàng năm; Tham mưu Lãnh đạo Ban phê duyệt các dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của cơ quan và đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
t) Lập dự toán thu, chi tài chính hàng năm trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện dự toán hàng năm đã được duyệt và các khoản thu khác theo chỉ đạo, phê duyệt của Trưởng ban. Thực hiện chi xuất tài chính theo chế độ quy định, các khoản chi theo dự toán, chi công việc được duyệt và các khoản chi ngoài dự toán được Trưởng ban phê duyệt. Thực hiện tự kiểm tra tài chính và công khai tài chính theo chế độ quy định;
u) Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định quản lý tài chính và chế độ tài chính. Thực hiện dự toán thu, chi hàng năm, chế độ chi trả cho công chức, chế độ quản lý tài sản, các quy định về công nợ, xử lý mất mát, hư hỏng, thiếu hụt tài sản đúng quy định hiện hành. Phát hành và luân chuyển các chứng từ kế toán đúng quy định hiện hành; Thực hiện đầy đủ công tác kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước; Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo qui định của Nhà nước; Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính; Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện hành của nhà nước phục vụ cho việc quản lý, điều hành của Trưởng ban và của cấp trên. Thực hiện các thủ tục giao dịch ngân sách theo quy định với Kho bạc nhà nước tỉnh An Giang; Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các Ngân hàng thương mại có mở tài khoản;
v) Tham mưu Lãnh đạo Ban phối hợp với các đơn vị, cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
w) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Quản lý Đầu tư
1. Chức năng
Tham mưu cho Lãnh đạo Ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực: xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, 05 năm, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền; về đầu tư phát triển chiến lược, chương trình, kế hoạch đầu tư, nguồn tài chính, vốn ngân sách phục vụ yêu cầu đầu tư phát triển, phương án phát hành trái phiếu công trình để trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; cơ chế chính sách phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; xây dựng khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; quản lý tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và các nhiệm vụ của Ban theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; công tác xúc tiến đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan xây dựng, triển khai thực hiện và theo dõi tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình, cơ chế chính sách, giải pháp phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo định kỳ, đột xuất, hàng năm, dài hạn và chương trình công tác của cơ quan với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan;
b) Xây dựng Kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu tham mưu Lãnh đạo Ban trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp cùng Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển (trừ vốn đầu tư công) khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu Lãnh đạo Ban xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ; thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
e) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
f) Phối hợp các phòng chuyên môn thực hiện kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
g) Thực hiện giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022;
h) Chủ trì, phối hợp Trung tâm Đầu tư – Phát triển hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp và Ban Quản lý cửa khẩu tham mưu Lãnh đạo Ban xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận đăng ký các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
i) Tham mưu Lãnh đạo Ban thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
j) Chủ trì, phối hợp cùng Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng tham mưu Lãnh đạo Ban quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu khi được ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
k) Chủ trì, phối hợp Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Chủ trì, phối hợp Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng, Phòng Quản lý Doanh nghiệp và các đơn vị liên quan quản lý giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các dự án đầu tư thực hiện từ nguồn vốn đầu tư công và vốn khác của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; định kỳ 06 tháng và hàng năm gửi báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, tình hình thực hiện công tác đấu thầu đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định;
m) Tham mưu thực hiện công tác đấu giá tài sản công các công trình, dự án do Ban làm chủ đầu tư;
n) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
o) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Quản lý Doanh nghiệp
1. Chức năng
Tham mưu Lãnh đạo Ban tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu về các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, công nghiệp, cửa khẩu, dịch vụ, xuất nhập khẩu, thương mại, lao động, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động; chủ trì xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, an toàn vệ sinh lao động, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
b) Tham mưu Lãnh đạo Ban giải quyết các khó khăn,vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và kiến nghị các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
c) Tham mưu Lãnh đạo Ban phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
e) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành;
f) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại;
g) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế cửa khẩu đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Tiếp nhận thông báo về việc cho thôi việc đối với người lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Bộ luật Lao động;
j) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp; hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
k) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo định kỳ với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các quy định của pháp luật lao động;
l) Phối hợp Phòng Quản lý Đầu tư quản lý giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các dự án tại các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu, định kỳ 06 tháng và hàng năm gửi báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định;
m) Tham mưu Lãnh đạo Ban trong quản lý các hoạt động tại các cửa khẩu nằm trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Chương 2 Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
n) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
o) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
p) Chủ trì, phối hợp các phòng chuyên môn tham mưu Lãnh đạo Ban thực hiện kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với doanh nghiệp đầu tư tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
q) Thực hiện các nhiệm vụ của Ban theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền của Ban.
r) Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
s) Chủ trì thực hiện công tác xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu đối với nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh.
t) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng
1. Chức năng
Tham mưu Lãnh đạo Ban trong việc tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt và quản lý các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác đầu tư, xây dựng; quản lý tiến độ, chất lượng công trình xây dựng được đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu do cơ quan quản lý; cấp phép xây dựng; kiểm tra trong quá trình xây dựng và kiểm tra hoàn thành các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; thực hiện các nhiệm vụ khác về xây dựng theo quy định của pháp luật đối với dự án, công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Trình cấp thẩm quyền điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu đã được phê duyệt; trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
c) Thực hiện thẩm định các dự án và thiết kế, dự toán xây dựng sau thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C đối với dự án, công trình xây dựng thuộc diện phải thực hiện thẩm định;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng thuộc phạm vi các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu được giao quản lý theo quy định pháp luật về xây dựng;
e) Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu do cơ quan quản lý; Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu được giao quản lý theo quy định;
f) Phối hợp với các phòng chuyên môn của Sở Xây dựng, các ngành liên quan tham mưu Lãnh đạo Ban kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với công trình trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu do cơ quan quản lý khi được yêu cầu;
g) Phối hợp với các phòng chuyên môn của Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tham gia ý kiến về các nội dung được yêu cầu trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công công trình trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
h) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn được giao quản lý;
i) Hướng dẫn chủ đầu tư báo cáo sự cố công trình cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi nhận được thông tin sự cố và chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết sự cố;
j) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tổ chức lập kế hoạch và đề xuất bố trí kinh phí hàng năm và 5 năm thực hiện bảo trì, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với các công trình trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
k) Chủ trì, phối hợp Văn phòng lập, trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án, công trình sử dụng vốn đầu tư công do Ban làm chủ đầu tư;
l) Tổng hợp và báo cáo đột xuất, định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng về các nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng đối với các công trình trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh;
m) Phối hợp Phòng Quản lý Đầu tư quản lý giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các dự án đầu tư thực hiện từ nguồn vốn đầu tư công và vốn khác của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu, định kỳ 06 tháng và hàng năm gửi báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, tình hình thực hiện công tác đấu thầu đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định;
n) Phối hợp Phòng Quản lý Đầu tư đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
o) Phối hợp cùng Phòng Quản lý Đầu tư tham mưu Lãnh đạo Ban quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu khi được ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
p) Phối hợp với các đơn vị Công an, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền liên quan và Trung tâm Đầu tư - Phát triển hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp Khu kinh tế trong việc kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; chủ trì, phối hợp Văn phòng về công tác phòng cháy, chữa cháy tại trụ sở Ban;
q) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường
1. Chức năng
Tham mưu Lãnh đạo Ban thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường bền vững trong các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; báo cáo định kỳ với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định hoặc khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; Phối hợp với Trung tâm Đầu tư - Phát triển hạ tầng và Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quan trắc môi trường khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo hồ sơ môi trường được phê duyệt, cấp phép;
d) Phối hợp với các đơn vị chức năng trong việc quản lý công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
e) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp các phòng chuyên môn của Ban thực hiện công tác giao lại đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong khu kinh tế cửa khẩu (đối với quỹ đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban) và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
f) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về đất đai;
h) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu; xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế cửa khẩu;
i) Thực hiện nhiệm vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao lại đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc Hội; trách nhiệm về quản lý đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
j) Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí thực hiện các hồ sơ liên quan lĩnh vực môi trường, đất đai đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kể cả vốn từ nguồn thu sự nghiệp;
k) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đại diện Ban Quản lý tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu
Tham mưu Lãnh đạo Ban và trực tiếp quản lý nhà nước về các hoạt động trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu đạt hiệu quả; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Phối hợp phòng chuyên môn, Trung tâm Đầu tư - Phát triển hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp Khu kinh tế, ngành chức năng liên quan, chính quyền địa phương nắm và báo cáo tình hình hoạt động khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; tham mưu phản ánh kịp thời về Lãnh đạo Ban ở các lĩnh vực: an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, lao động, đình công, lãng công, tai nạn lao động, tệ nạn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm, lấn chiếm đất khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu và một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc uỷ quyền.
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Đầu tư - Phát triển hạ tầng và Hỗ trợ Doanh nghiệp Khu kinh tế tỉnh An Giang
1. Thực hiện theo Quyết định số 1087/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đầu tư - Phát triển hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp Khu kinh tế tỉnh An Giang trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang;
2. Bố trí, sắp xếp nhân sự làm việc tại Nhà điều hành khu công nghiệp, Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu và phối hợp các phòng, đơn vị trực thuộc Ban triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp và khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
3. Chủ trì, phối hợp các các phòng, đơn vị trực thuộc Ban có liên quan tham mưu Lãnh đạo Ban về việc thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu Tịnh Biên
Thực hiện theo Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý cửa khẩu Tịnh Biên.
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu Vĩnh Xương
Thực hiện theo Quyết định số 850/QĐ-BQLKKT ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang về việc Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý cửa khẩu Vĩnh Xương.
Điều 12. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu Khánh Bình
Thực hiện theo Quyết định số 808/QĐ-BQLKKT ngày 09 tháng 8 năm 2017 của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang về việc Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý cửa khẩu Khánh Bình.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 13. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng ban
1. Trưởng ban có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban theo quy định của pháp;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc điều hành toàn bộ hoạt động của Ban; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
c) Tổ chức và chủ trì các cuộc họp, hội nghị cơ quan (sơ kết, tổng kết và hội nghị công chức, viên chức và người lao động); Duy trì chế độ họp giao ban tuần, tháng, quý của Ban để kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác và đề ra phương hướng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ được giao của kỳ kế tiếp. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp Lãnh đạo Ban để giải quyết công việc của Ban (nếu có);
d) Quản lý và sử dụng công chức, viên chức và người lao động của Ban theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Công chức, viên chức sửa đổi, bổ sung và Bộ luật Lao động. Thực hiện việc nhận xét, đánh giá đối với công chức, viên chức và người lao động theo phân cấp quản lý công chức, viên chức trong cơ quan hàng năm theo quy định và thông báo cho toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong Ban biết;
e) Phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động; lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của các tổ chức chính trị và đoàn thể trong Ban; quản lý và sử dụng kinh phí được giao tiết kiệm, đúng mục đích và có hiệu quả; thực hiện công khai tài chính cơ quan theo quy định;
f) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi quan liêu, cửa
quyền, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan;
g) Phối hợp chặt chẽ việc quán triệt triển khai nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo
tư tưởng đối với các tổ chức trong cơ quan, mỗi năm một lần tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan để:
- Kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thảo luận và bàn phương
hướng, biện pháp thực hiện nhiệm vụ của năm sau;
- Tiếp thu ý kiến đóng góp phê bình của công chức, viên chức, người lao động và giải đáp những thắc mắc, đề nghị nếu có;
- Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan;
- Định kỳ lắng nghe Ban thanh tra nhân dân báo cáo công tác thanh tra trong năm; hai năm một lần bầu Ban thanh tra nhân dân nhiệm kỳ mới;
- Biểu dương, khen thưởng những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong cơ quan.
h) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng ban phụ trách các lĩnh vực, công việc chuyên môn và Ủy quyền (phân công) cho một Phó Trưởng ban thay mặt Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động Ban khi Trưởng ban vắng mặt (đi công tác hoặc nghỉ phép theo chế độ); ủy quyền cho các Phó Trưởng ban giải quyết các công việc cụ thể (kể cả lĩnh vực tài chính) thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
i) Do yêu cầu của nhiệm vụ, Trưởng ban có thể điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Trưởng ban cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công hoặc giao cho các Phó Trưởng ban;
k) Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022 và Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 08 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;
l) Quyết định kiểm tra chuyên ngành theo quy định;
m) Ngoài các cách thức giải quyết công việc nêu trên, Trưởng ban giải
quyết công việc thông qua: các chuyến công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, người dân, doanh nghiệp; trả lời kiến nghị của địa phương; họp báo; tiếp công chức, viên chức thuộc Ban và các hình thức giải quyết công việc khác.
2. Những công việc cần đưa ra thảo luận tập thể Lãnh đạo Ban (Trưởng ban, Phó Trưởng ban) trước khi Trưởng ban quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình, công tác nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban;
b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm, dài hạn của ngành và các văn bản quy phạm luật dự kiến trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Kế hoạch của Ban triển khai các chủ trương, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của Đảng và nhà nước theo sự phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phân bổ dự toán ngân sách và kế hoạch tài chính;
e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự;
f) Công tác kiểm tra;
g) Các dự án do Ban làm chủ đầu tư;
h) Các nhiệm vụ có sử dụng kinh phí lớn (từ 100 triệu trở lên);
i) Những vấn đề khác mà Trưởng ban thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Sau khi các Phó Trưởng ban đã có ý kiến, Trưởng ban là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 14. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng ban
Các Phó Trưởng ban được Trưởng ban phân công thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
1. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được
Trưởng ban phân công; phối hợp với các Phó Trưởng ban khác giải quyết công việc có liên quan đến Phó Trưởng ban đó.
2. Đề xuất, báo cáo Trưởng ban các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
trong phạm vi lĩnh vực và phòng, đơn vị được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, về duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực và phòng, đơn vị được phân công phụ trách.
3. Được sử dụng quyền hạn của Trưởng ban, nhân danh Trưởng ban khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, ủy quyền hoặc công việc được giao, phải báo cáo Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về quyết định giải quyết của mình.
4. Đối với Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền ngoài nhiệm vụ công tác được phân công, có quyền và có trách nhiệm thay mặt Trưởng ban chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của Ban, giải quyết các công việc trong phạm vi được ủy quyền và phải báo cáo Trưởng ban về những công việc đã giải quyết.
5. Trong phạm vi lĩnh vực được phân công và công việc được giao, Phó
Trưởng ban có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh trong nội bộ các phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trực tiếp với Trưởng ban và trước pháp luật tất cả các nội dung theo phạm vi, lĩnh vực và công việc được giao.
b) Thực hiện việc phối hợp giữa các Phó Trưởng ban trong việc giải quyết công việc có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị với nhau;
c) Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với Trưởng ban; thông tin, báo cáo kịp thời với Trưởng ban những công việc đã thực hiện, những công việc còn khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết.
6. Đối với những văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ trách nhưng có tính chất quan trọng trước khi ký phải trực tiếp trao đổi xin ý kiến Trưởng ban. Đối với văn bản vượt quá thẩm quyền hoặc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban thì trực tiếp trình Trưởng ban ký ban hành.
7. Ngoài các cách thức giải quyết công việc nêu trên, Phó Trưởng ban giải
quyết công việc thông qua hoạt động quy định tại điểm m khoản 1 Điều 13 Quy chế này, trừ việc giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri.
8. Phó Trưởng ban đi công tác, nghỉ từ 02 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng ban để phân công Phó Trưởng ban khác xử lý các lĩnh vực được giao phụ trách.
Điều 15. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh văn phòng, Trưởng các phòng chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban
1. Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (sau đây gọi chung là Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban) có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, đơn vị và chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo Ban và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành phòng, đơn vị;
b) Điều hành phòng, đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban;
c) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện
các công việc được giao của Phó Trưởng phòng, đơn vị và các công chức, viên chức thuộc phòng, đơn vị;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban giao hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Khi đi công tác dài ngày, nghỉ phép, nghỉ việc riêng từ 02 ngày làm
việc trở lên thì phải ủy quyền cho một Phó Trưởng phòng, đơn vị quản lý, điều
hành phòng, đơn vị và phải báo cáo Trưởng ban, Phó Trưởng ban phụ trách, đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng biết. Phó Trưởng phòng, đơn vị được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, đơn vị, Trưởng ban, Phó Trưởng ban phụ trách và trước pháp luật về hoạt động của phòng, đơn vị trong thời gian ủy quyền và báo cáo Trưởng phòng, đơn vị kết quả thực hiện công việc của phòng, đơn vị trong thời gian được ủy quyền. Trường hợp phòng, đơn vị chưa có cấp phó, Lãnh đạo Ban phụ trách trực tiếp điều hành công việc khi Trưởng phòng, đơn vị vắng mặt;
f) Xây dựng chương trình công tác tháng, quý, năm của phòng, đơn vị, gửi Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ban; chủ động đề xuất các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết ban hành, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công; phân công công tác cho cấp phó và công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
g) Phối hợp với Trưởng phòng, đơn vị khác xử lý kịp thời những vấn đề
có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Ban.
h) Hàng tháng, Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cập nhật, báo cáo với Lãnh đạo Ban bằng văn bản hoặc các hình thức khác về kết quả thực hiện và kế hoạch nhiệm vụ công tác của phòng, đơn vị mình thông qua cuộc họp giao ban hoặc trực tiếp (khi có yêu cầu);
2. Chánh Văn phòng ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này
còn có trách nhiệm:
a) Giúp Trưởng ban điều hòa mối quan hệ giữa các phòng, đơn vị
trực thuộc Ban và với các cơ quan, đơn vị khác ngoài Ban; đồng thời
tham mưu Trưởng ban triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế
làm việc của Ban;
b) Thừa lệnh Trưởng ban ký các văn bản có nội dung như: truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ban đến các phòng, đơn vị trực thuộc Ban; các văn bản có nội dung thông báo kết luận các cuộc họp cơ quan; công văn truyền đạt, phổ biến nội dung các văn bản của Nhà nước; thông báo; giấy mời; giấy giới thiệu; giấy đi đường của công chức, nhân viên trong cơ quan và các vấn đề khác khi được Trưởng ban ủy quyền.
c) Giải quyết một số việc cụ thể theo sự ủy quyền của Trưởng ban;
d) Tổng hợp các nội dung, tham mưu Trưởng ban tổ chức cuộc họp của Lãnh đạo Ban để bàn bạc và giải quyết các vấn đề quan trọng của cơ quan.
Điều 16. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết của Phó Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban
1. Phó Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban là người giúp việc cho Trưởng các phòng, đơn vị, được Trưởng phòng, đơn vị phân công phụ trách một số mặt công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
2. Trực tiếp giao việc cho chuyên viên; đồng thời kiểm tra, nhắc nhỡ, tạo điều kiện để chuyên viên trong phòng, đơn vị hoàn thành, đạt chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
3. Thường xuyên trao đổi, đề xuất với Trưởng phòng, đơn vị về biện pháp triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác được phân công, thống nhất về cách thức hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban và Phó Trưởng ban có thể chỉ đạo, điều hành trực tiếp đối với Phó Trưởng phòng, đơn vị trực thuộc Ban hoặc chuyên viên để thực hiện một số công việc được giao. Người được phân công công việc có trách nhiệm báo cáo ngay cho Trưởng phòng, đơn vị quản lý trực tiếp biết để thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban
1. Công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban thực hiện các quyền
hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và các văn
bản có liên quan.
2. Công chức, viên chức có trách nhiệm:
a) Chủ động, nghiên cứu tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công và các công việc được Lãnh đạo phòng, đơn vị hoặc Lãnh đạo Ban giao theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, đơn vị, trước Lãnh đạo Ban và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện từng công việc được giao và về thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi; báo cáo kết quả công việc của mình được giao với Lãnh đạo phòng, đơn vị trực tiếp phụ trách lĩnh vực được phân công;
b) Phối hợp với công chức, viên chức khác có liên quan để giải quyết
công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng, đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác trong lĩnh vực được phân công theo dõi; Trong công tác thường xuyên, các chuyên viên cần trao đổi thông tin, kinh nghiệm công tác, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ chung;
d) Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, nội quy và quy chế
của cơ quan, đơn vị và chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
3. Nhiệm vụ cụ thể của công chức, viên chức, người lao động của phòng, đơn vị nào do Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị đó phân công.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 18. Mối quan hệ công tác giữa các thành viên Lãnh đạo Ban; Lãnh đạo Ban với các phòng, đơn vị trực thuộc Ban
1. Mối quan hệ công tác giữa Trưởng ban và các Phó Trưởng ban
a) Trưởng ban, các Phó Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc hàng ngày theo sự phân công đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và theo chế độ thủ trưởng;
b) Mối quan hệ công tác giữa Trưởng ban với các Phó Trưởng ban là quan hệ chỉ đạo thực hiện giữa cấp trên với cấp dưới. Đối với những vấn đề quan trọng, tập thể Lãnh đạo Ban trao đổi, bàn bạc thống nhất trước khi quyết định. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, Trưởng ban quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
c) Khi giải quyết công việc do Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền, các Phó Trưởng ban phải tự chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về giải quyết công việc của mình;
d) Các Phó Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời với Trưởng ban về việc chỉ đạo, giải quyết những công việc đã được Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền để Trưởng ban nắm bắt tình hình và trực tiếp giải quyết hoặc cho ý kiến giải quyết những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc.
2. Mối quan hệ công tác giữa các Phó Trưởng ban
a) Là quan hệ phối hợp khi thực hiện nhiệm vụ được phân công. Các Phó Trưởng ban có trách nhiệm trao đổi ý kiến để giải quyết các công việc có liên quan. Khi thực hiện nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Trưởng ban khác phụ trách thì Phó Trưởng ban chủ trì công việc đó có trách nhiệm chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Trưởng ban có ý kiến khác nhau thì Phó Trưởng ban chủ trì công việc báo cáo Trưởng ban quyết định;
b) Trong trường hợp có sự điều chỉnh về phân công nhiệm vụ giữa các Phó Trưởng ban thì các Phó Trưởng ban phải chủ động phối hợp bàn giao nội dung công việc, hồ sơ và tài liệu liên quan.
3. Mối quan hệ công tác giữa các Phó Trưởng ban với các phòng, đơn vị
a) Phó Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động của các phòng, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ của Ban thông qua Lãnh đạo phòng, đơn vị hoặc trực tiếp với chuyên viên được giao nhiệm vụ (nếu thấy cần thiết);
b) Phó Trưởng ban phụ trách phòng, đơn vị nào thì quyết định, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công, trên cơ sở làm việc và chỉ đạo trực tiếp với Lãnh đạo phòng, đơn vị đó.
Các Phó Trưởng ban định kỳ tháng, quý hoặc đột xuất (khi cần thiết) làm việc với Lãnh đạo phòng, đơn vị được phân công phụ trách;
c) Khi Phó Trưởng ban phụ trách làm việc với Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc về nội dung công việc liên quan đến phòng, đơn vị nào thì công chức, viên chức trực tiếp theo dõi, thực hiện công việc đó cùng tham dự (nếu Lãnh đạo Ban yêu cầu);
d) Ngoài mối quan hệ thường xuyên nêu trên, Phó Trưởng ban sẽ làm việc trực tiếp với các Lãnh đạo phòng, đơn vị và chuyên viên các phòng, đơn vị khi có công việc cấp thiết hoặc khi có yêu cầu.
4. Mối quan hệ công tác giữa các phòng, đơn vị trực thuộc Ban
a) Khi thi hành công vụ, Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phân công, đúng quy chế và nội quy làm việc của cơ quan, có sự phối hợp giữa các phòng, đơn vị với nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
b) Khi giải quyết công việc, nếu vấn đề có liên quan đến nhiều phòng, đơn vị thì Trưởng phòng, đơn vị được giao chủ trì phải chủ động chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm để trao đổi, bàn bạc và thống nhất nội dung, cách thức giải quyết vấn đề có liên quan. Tuyệt đối không để ách tắc, trì trệ nội dung công việc làm ảnh hưởng đến uy tín, công việc của cơ quan và Lãnh đạo Ban, trong trường hợp các phòng, đơn vị chưa thống nhất nội dung và cách thức giải quyết công việc thì Trưởng phòng, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ban theo lĩnh vực phụ trách xem xét, quyết định;
c) Khi giải quyết công việc được giao, nếu có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị khác nhưng không tổ chức lấy ý kiến của phòng, đơn vị liên quan trước khi trình Lãnh đạo Ban giải quyết công việc thì Trưởng phòng, đơn vị liên quan báo cáo Lãnh đạo Ban để có chỉ đạo, quyết định;
d) Công chức, viên chức và người lao động các phòng, đơn vị khi được Lãnh đạo Ban giao xử lý văn bản phải nghiên cứu kỹ nội dung văn bản, đề xuất hoặc tham mưu giải quyết ngay và báo cáo kết quả cho Lãnh đạo Ban biết, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ban về nội dung và thời gian chậm trễ trong giải quyết công việc.
Điều 19. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ công tác giữa Trưởng ban với Đảng ủy Ban:
a) Trưởng ban giữ mối quan hệ chặt chẽ với Đảng ủy Ban, tạo điều kiện
thuận lợi để Đảng ủy và Đảng viên sinh hoạt, hoạt động theo đúng Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam;
b) Những công việc như: Chương trình hành động, kế hoạch công tác năm, tổng kết công tác chuyên môn, kế hoạch tài chính; việc tuyển dụng, quy hoạch, sắp xếp bộ máy, bổ nhiệm, đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ và các công việc quan trọng khác, Trưởng ban chủ động dự kiến chương trình, kế hoạch, phương án,... báo cáo, thảo luận với Đảng ủy Ban đảm bảo tính thống nhất trước khi quyết định.
2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Ban với Công đoàn cơ sở Ban
a) Được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Công đoàn hoặc Nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Lãnh đạo Ban và Công đoàn Ban;
b) Chủ tịch Công đoàn Ban được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Ban chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công đoàn viên.
3. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Ban với Chi đoàn cơ sở Ban
a) Trưởng ban tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn Thanh niên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ban được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của Đoàn Thanh niên trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên;
b) Bí thư Chi Đoàn cơ sở được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Ban chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên.
4. Quan hệ công tác giữa Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban với Cấp ủy, các tổ chức đoàn thể và công chức, viên chức, người lao động:
a) Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các Đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với Cấp ủy Đảng và các tổ chức đoàn thể chăm lo, tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động trong phòng, đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;
b) Công chức, viên chức là đảng viên, đoàn viên các đoàn thể phải gương mẫu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật về công chức, viên chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức, viên chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, đơn vị về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Tiếp công dân, nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân
Việc tiếp công dân, nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, về giải
quyết khiếu nại, tố cáo và Quy chế tiếp công dân của Ban.
Chương V
CÔNG TÁC NỘI VỤ CƠ QUAN
Điều 21. Chế độ giao ban, hội nghị
1. Tùy khối lượng công việc, Trưởng ban quyết định tổ chức cuộc họp giao ban định kỳ theo quy định. Hàng tuần Lãnh đạo Ban hội ý nhanh Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban; 02 tuần tổ chức họp báo cán bộ chủ chốt là Lãnh đạo Ban, cấp trưởng phòng, cấp phó phòng và tương đương trực thuộc Ban, đại diện Ban Quản lý tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu. Giao Văn phòng tổng hợp báo cáo từ các phòng, đơn vị và đưa lên nhóm Lãnh đạo Ban, Lãnh đạo các phòng, đơn vị nắm để có hướng chỉ đạo chung.
2. Định kỳ 6 tháng và năm tổ chức Hội nghị sơ kết và tổng kết để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và đề ra phương hướng nhiệm vụ kỳ tiếp theo.
3. Tùy theo công việc và tình hình thực tế tại cơ quan, Trưởng ban, Ban
chấp hành Công đoàn có thể triệu tập các cuộc họp và hội nghị chuyên đề riêng để giải quyết công việc theo yêu cầu.
4. Họp phòng, đơn vị trực thuộc:
- Thời gian: Mỗi tuần họp 01 lần trước hoặc sau cuộc họp giao ban tuần của Ban hoặc họp đột xuất khi Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc hoặc Lãnh đạo Ban thấy cần thiết.
- Nội dung: Các công chức, viên chức báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, kế hoạch công tác thời gian tới; Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc đánh giá, nhận xét mức độ hoàn thành công việc của từng công chức, viên chức, đồng thời triển khai kế hoạch công tác của phòng, đơn vị; Các vướng mắc khó khăn và đề xuất hướng giải quyết, xử lý.
Điều 22. Công tác báo cáo và chế độ công khai, minh bạch thông tin
1. Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng tháng, quý và năm gửi các báo cáo kết quả hoạt động kỳ trước và đề ra phương hướng nhiệm vụ kỳ tiếp theo cho Trưởng ban (gửi về Văn phòng) để tổng hợp báo cáo theo quy định. Thời gian báo cáo thực hiện theo quy chế báo cáo do cấp thẩm quyền ban hành hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ban.
Thời hạn gửi một số báo cáo định kỳ về Văn phòng tổng hợp:
Báo cáo tháng vào ngày 05 các tháng : 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 12;
Báo cáo quí I vào ngày 05/3;
Báo cáo sơ kết 6 tháng vào ngày 05/6;
Báo cáo 9 tháng vào ngày 05/9;
Báo cáo ước cả năm vào ngày 05/11.
b) Đối với các loại báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, các đề án trình
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền theo yêu cầu chuyên môn thực hiện theo kế hoạch, sự phân công và chỉ đạo của Trưởng ban.
2. Hàng năm thông qua hội nghị công chức, viên chức và người lao động, Lãnh đạo Ban báo cáo công khai tình hình hoạt động của cơ quan theo quy định để công chức, viên chức và người lao động nắm được tình hình tham gia quản lý và xây dựng cơ quan, đơn vị.
3. Những việc sau đây được công khai, minh bạch thông tin cho công chức, viên chức, người lao động biết, các phòng, đơn vị có liên quan có trách nhiệm công khai theo lĩnh vực phụ trách:
- Chủ trương, chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, của địa phương.
- Chương trình, kế hoạch công tác và kết quả thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của cơ quan.
- Tuyển dụng, nâng ngạch, nâng bậc lương, bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí công tác, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức trong cơ quan.
- Bản kê khai tài sản, thu nhập cá nhân của những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nội bộ cơ quan.
- Quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị.
Điều 23. Kỷ luật, phát ngôn và bảo vệ bí mật
1. Trưởng ban là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong phạm vi của ngành. Trong trường hợp Trưởng ban bận công việc, không thể thực hiện thì ủy quyền cho các Phó Trưởng ban phụ trách thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Tất cả các công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan không được nói và làm trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyệt đối giữ bí mật các tài liệu và thông tin của cơ quan. Những nội dung thông tin trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia phải có trách nhiệm báo ngay cho Lãnh đạo Ban biết để xử lý;
3. Công chức, viên chức, người lao động không được tự ý cung cấp tài liệu, thông tin cho bất kỳ tổ chức và cá nhân nào khác, chỉ người có thẩm quyền mới có quyền quyết định cung cấp thông tin và tài liệu chính thức cho các tổ chức và cá nhân có liên quan; không được tự ý mang tài liệu, vật dụng của cơ quan ra khỏi cơ quan khi chưa được sự đồng ý của người quản lý trực tiếp.
Điều 24. Chế độ học tập, bồi dưỡng
Công chức, viên chức và người lao động các phòng, đơn vị trực thuộc Ban có nhu cầu học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ phục vụ công tác trong mọi điều kiện đều phải nằm trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của cơ quan và có đơn xin đi học tập, bồi dưỡng gửi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xem xét giải quyết theo quy định hiện hành và phải đủ các điều kiện theo quy định của Nhà nước và cấp trên. Công chức, viên chức và người lao động các phòng, đơn vị trực thuộc Ban không được tự ý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng khi chưa được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp cá nhân tham gia các khóa học ngoài giờ hành chính và tự túc kinh phí thì phải bảo đảm hoàn thành công việc chuyên môn được giao tại cơ quan, đơn vị.
Điều 25. Quy định về chế độ quản lý công chức, viên chức và người lao động
1. Về kỷ luật: Thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan đến công chức, viên chức và người lao động.
2. Giờ làm việc:
- Buổi sáng bắt đầu từ 07 giờ 00 đến 11 giờ 00.
- Buổi chiều bắt đầu từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00.
3. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban có kế hoạch đi công tác, đi họp, làm việc ngoài trụ sở cơ quan phải thông báo cho Văn phòng biết để theo dõi, cập nhật lịch công tác. Trưởng ban khi đi công tác dài ngày, học tập hoặc nghỉ phép phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng văn bản và thông báo ủy quyền giải quyết công việc cho một Phó Trưởng ban; Phó Trưởng ban đi công tác hoặc nghỉ phép phải báo cáo Trưởng ban để bố trí người thay thế.
4. Về chế độ nghỉ ngơi
a) Công chức, viên chức và người lao động được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
b) Phó Trưởng ban nghỉ 01 ngày thông tin đến Trưởng ban và Văn phòng biết để bố trí lịch làm việc của Lãnh đạo Ban, nghỉ từ 02 ngày trở lên phải xin phép và được sự đồng ý của Trưởng ban; Trưởng, Phó trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban xin nghỉ 01 ngày do Phó Trưởng ban phụ trách quyết định, nghỉ từ 02 ngày trở lên phải được sự đồng ý của Trưởng ban;
c) Công chức các phòng và người lao động nghỉ phải có đơn xin nghỉ phép, có ý kiến xác nhận của Trưởng phòng, gửi Văn phòng tham mưu Lãnh đạo Ban phụ trách phòng đó quyết định, đồng ý mới được nghỉ; Đối với viên chức và người lao động tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc khi nghỉ do Thủ trưởng đơn vị quyết định;
d) Văn phòng phối hợp với các phòng, đơn vị theo dõi các ngày nghỉ của công chức, viên chức và người lao động để làm cơ sở xem xét, đánh giá, nhận xét trong công tác thi đua, khen thưởng và thực hiện chế độ công vụ theo quy định.
5. Về nghỉ chế độ thai sản và dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản
thực hiện theo Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật.
6. Về chế độ làm thêm giờ
a) Tất cả công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan được tổ
chức làm thêm giờ trong các trường hợp: Phục vụ công tác theo yêu cầu của cấp
trên; các công việc của chuyên môn yêu cầu theo sự phân công, chỉ đạo của Lãnh đạo và phải có đề xuất bằng văn bản, được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Số giờ làm thêm không vượt quá 04 giờ trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng và tổng số giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 26. Quy định về chế độ thi đua, khen thưởng và kỷ luật
1. Về chế độ thi đua, khen thưởng: Căn cứ vào bản đăng ký danh hiệu thi
đua của cá nhân và tập thể đầu năm; cuối năm, các phòng, đơn vị thực hiện
công tác bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng và hướng dẫn của tỉnh.
2. Về chế độ kỷ luật: công chức, viên chức, người lao động nếu vi phạm kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị xử lý hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Trưởng ban tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, Hội đồng Kỷ luật Ban xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 27. Văn hóa công sở
1. Trang phục công sở
a) Khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ công chức, viên chức, người lao động phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự phù hợp với hoạt động của công sở;
b) Công chức, viên chức được trang bị trang phục, đồng phục để thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục, đồng phục khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
2. Thẻ công chức, viên chức: Trong thực hiện nhiệm vụ, công chức, viên chức phải đeo thẻ công chức, viên chức.
3. Giao tiếp, ứng xử: Trong giao tiếp và ứng xử công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, cụ thể:
a) Trong giao tiếp và ứng xử với doanh nghiệp, người dân, công chức, viên chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. Công chức, viên chức không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ;
b) Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác;
c) Khi giao tiếp qua điện thoại, công chức, viên chức phải xưng tên, cơ quan, phòng, đơn vị công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc, không ngắt điện thoại đột ngột; không sử dụng điện thoại cơ quan vào việc riêng.
Điều 28. Quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công
1. Trang bị, thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác: Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban chịu trách nhiệm rà soát nhu cầu sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ hoạt động chuyên môn của phòng, đơn vị mình và gửi đề xuất về Văn phòng xem xét, tổng hợp trình Trưởng ban phê duyệt hoặc đăng ký nhu cầu (theo thẩm quyền) mua sắm và trang bị cho các phòng, đơn vị theo đề xuất. Sau khi được trang bị (cấp để sử dụng), Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm giao cho công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình để thực hiện quản lý, sử dụng và bảo quản theo quy định. Khi trang thiết bị, dụng cụ bị hỏng hoặc hết thời gian sử dụng thì báo Văn phòng biết để xử lý theo thẩm quyền.
2. Tài chính công: Thống nhất quản lý một đầu mối qua Văn phòng; chế độ chi tiêu tài chính thực hiện theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng tài chính, tài sản cơ quan; Văn phòng có trách nhiệm báo cáo về công tác tài chính kế toán với Sở Tài chính theo quy định. Chế độ chi tiêu tài chính thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và theo quy chế chi tiêu nội bộ; có trách nhiệm báo cáo về công tác tài chính với Trưởng ban, định kỳ mỗi quý 01 lần, đồng thời báo cáo với Sở Tài chính theo quy định. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về công tác tài chính, kế toán của Trưởng ban và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về công tác tài chính, kế toán theo quy định.
3. Quản lý và sử dụng xe ô tô đi công tác
a) Văn phòng có trách nhiệm điều hành xe ô tô phục vụ công tác của Ban; Quản lý xăng, dầu, theo dõi hoạt động của xe, lịch trình xe và tình trạng xe; khi xe hư hỏng phải có kế hoạch sửa chữa kịp thời để phục vụ công tác của Lãnh đạo Ban và cơ quan. Ngoài thời gian theo lịch trình công tác, trong giờ hành chính xe phải thường trực tại trụ sở Ban, không được sử dụng xe vào công việc riêng, trừ trường hợp đặc biệt được Lãnh đạo Ban đồng ý giải quyết;
b) Đối với công chức, viên chức và người lao động được cử đi công tác, căn cứ vào tính chất khẩn của công việc hoặc ít nhất có 03 người được cử đi công tác, Văn phòng báo cáo Lãnh đạo Ban để bố trí xe ô tô. Người đi công tác phải chịu trách nhiệm và ký xác nhận về lộ trình xe và đó là cơ sở để thanh quyết toán cho một chuyến công tác.
Điều 29. Đi công tác và học tập nước ngoài
1. Thực hiện theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Trường hợp đi công tác ở nước ngoài có sử dụng nguồn kinh phí của cơ quan, chậm nhất sau kết thúc chuyến công tác 05 ngày làm việc, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm báo cáo kết quả chuyến công tác bằng văn bản với Lãnh đạo Ban và quyết toán theo quy định.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM, QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 30. Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu
1. Văn phòng có trách nhiệm quản lý văn bản gửi đến Ban, xử lý văn bản đến và quản lý văn bản phát hành, văn bản đi theo quy định của pháp luật và Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Ban; đôn đốc lập hồ sơ theo dõi thời gian xử lý văn bản tại các phòng, đơn vị và tổng hợp và báo cáo tình hình xử lý văn bản của các phòng, đơn vị tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo Ban.
2. Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, Phó Trưởng ban phụ trách về tình hình xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của phòng, đơn vị mình; chỉ đạo công chức, viên chức của phòng, đơn vị cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Ban và báo cáo Ban (qua Văn phòng) theo quy định.
3. Công chức, viên chức có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản theo sự
phân công của Lãnh đạo phòng, đơn vị; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài
liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định; thực hiện công tác văn thư, lưu
trữ theo quy định.
4. Trong trường hợp chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, công chức, viên
chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người thay thế. Nội dung bàn giao
phải được thể hiện bằng văn bản và có xác nhận của Lãnh đạo phòng, đơn vị
hoặc Lãnh đạo Ban đối với trường hợp là Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban.
Điều 31. Trình tự, thủ tục và hồ sơ trình Lãnh đạo Ban giải quyết công việc
1. Các phòng, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ trình Lãnh đạo Ban bằng bản giấy và bản điện tử đối với các văn bản quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này (đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước chỉ gửi bản giấy).
2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Ban phải thuyết trình rõ nội dung, đề xuất phương
án giải quyết công việc và được Lãnh đạo phòng, đơn vị, chuyên viên xử lý hồ
sơ ký đúng thẩm quyền. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của phòng, đơn vị khác hoặc cần có sự phối hợp giải quyết công việc,
trong hồ sơ trình phải kèm theo ý kiến của các phòng, đơn vị liên quan, nêu rõ
những vấn đề còn ý kiến khác nhau và ý kiến thể hiện quan điểm của phòng, đơn
vị trình.
3. Hồ sơ trình Lãnh đạo Ban gồm:
a) Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch cần trình Lãnh đạo Ban
ký hoặc xem xét cho ý kiến (sau đây gọi chung là văn bản, đề án); phải kèm theo phiếu trình giải quyết công việc, có ý kiến của Trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng phụ trách lĩnh vực được phân công và các tài liệu liên quan (nếu có);
b) Ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, ý kiến của Lãnh đạo Ban và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);
c) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định văn bản, đề án theo quy định của pháp
luật và của Ban (nếu có);
d) Văn bản giao nhiệm vụ (nếu có);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
4. Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Ban phải chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết và nội dung hồ sơ trình Lãnh đạo Ban.
Điều 32. Quy trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Ban
1. Lãnh đạo Ban xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của
phòng, đơn vị.
2. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Ban có thể yêu cầu phòng, đơn vị trình
báo cáo trực tiếp hoặc họp với các chuyên gia, đơn vị chủ trì và đại diện các đơn
vị có liên quan để lấy ý kiến tư vấn trước khi quyết định công việc.
Điều 33. Quy định gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Công văn, tài liệu của cơ quan, đơn vị, cá nhân gửi đến Ban được tiếp nhận qua Văn thư để cập nhật vào Sổ “Công văn đến” và nhập vào phần mềm “Quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành VNPT-iOffice” (sau đây gọi là phần mềm iOffice). Sau đó chuyển đến Trưởng ban hoặc người được giao trách nhiệm xem xét và cho ý kiến phân công chỉ đạo giải quyết.
2. Đối với văn bản có đóng dấu khẩn, hoả tốc, giấy mời họp, văn thư
phải trình ngay Lãnh đạo Văn phòng để báo cáo ngay với Trưởng ban xử lý. Trường hợp Trưởng ban đi vắng thì Phó Trưởng ban được ủy quyền trực tiếp xử lý.
3. Việc cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu cho các cơ quan khác và báo chí phải được sự đồng ý của Trưởng ban.
Điều 34. Hồ sơ trình giải quyết công việc
1. Đối với văn bản hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ban mà
phòng, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn chỉnh
dự thảo.
2. Trường hợp nội dung của văn bản phòng, đơn vị chủ trì soạn thảo có
liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của phòng, đơn vị khác, thì có
trách nhiệm phối hợp, trao đổi ý kiến với phòng, đơn vị đó. Phòng, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến theo nội dung và thời hạn yêu cầu của
phòng, đơn vị chủ trì.
Điều 35. Trình tự xử lý văn bản trình ký
1. Chuyên viên soạn thảo văn bản giấy phải ký nháy/tắt vào cuối từng trang. Trưởng phòng hoặc phó phòng được giao nhiệm vụ phụ trách chuyên môn, lĩnh vực phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.). Chánh Văn phòng kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”. Nếu là văn bản điện tử thì theo quy định hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trước khi trình Lãnh đạo Ban duyệt dự thảo văn bản.
2. Sau khi được Lãnh đạo Ban duyệt văn bản, phòng được giao chủ trì soạn thảo văn bản chuyển văn bản đến Văn phòng để phát hành và gửi kèm file dự thảo. Trường hợp sửa chữa, bổ sung bản thảo văn bản đã được duyệt phải trình người ký duyệt xem xét, quyết định.
3. Các phòng, đơn vị trực thuộc Ban có trách nhiệm lưu giữ văn bản, hồ sơ, tài liệu trong thời hạn theo quy định.
4. Văn bản gốc và phiếu trình sau khi được người có thẩm quyền ký trực tiếp phải được lưu trữ theo quy định hiện hành.
Điều 36. Thẩm quyền ký văn bản
1. Trưởng ban có thẩm quyền ký tất cả văn bản do Ban ban hành; có thể giao Phó Trưởng ban ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Các văn bản do Trưởng ban ký được gửi đến các Phó Trưởng ban để biết.
2. Phó Trưởng ban ký thay Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ký các văn bản theo lĩnh vực công tác được phân công. Các văn bản do Phó Trưởng ban ký được gửi đến các Phó Trưởng ban khác để biết, 01 bản gửi để báo cáo Trưởng ban.
3. Chánh Văn phòng thừa lệnh Trưởng ban ký các văn bản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Quy chế này. Văn bản ký thừa ủy quyền, thừa lệnh Trưởng ban do Chánh Văn phòng ký phải gửi báo cáo Trưởng ban và Phó Trưởng ban.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban ký các văn bản phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị và các văn bản khác theo quy định của pháp luật. Văn bản ký ban hành phải gửi báo cáo Trưởng ban và Phó Trưởng ban phụ trách.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Chánh Văn phòng; Trưởng các phòng chuyên môn; Đại diện Ban Quản lý tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu; Giám đốc Trung tâm Đầu tư - Phát triển hạ tầng và hỗ trợ doanh nghiệp Khu kinh tế; Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu Tịnh Biên, Vĩnh Xương, Khánh Bình chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này đến công chức, viên chức, người lao động trong phạm vi quản lý. Việc thực hiện Quy chế này là tiêu chí để bình xét thi đua khen thưởng hàng năm; phòng, đơn vị, cá nhân nào vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị phê bình hoặc xử lý vi phạm theo các quy định hiện hành.
Điều 38. Căn cứ Quy chế này, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị mình bảo đảm đúng quy định pháp luật. Đối với các đơn vị đã xây dựng Quy chế trước đó thì tiếp tục thực hiện theo Quy chế đã được phê duyệt và tiến hành rà soát, bổ sung khi cần thiết.
Điều 39. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vướng mắc, các phòng, đơn vị trực thuộc Ban và công chức, viên chức, người lao động đề xuất ý kiến bằng văn bản gửi về Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Trưởng ban xem xét, chỉ đạo việc sửa đổi hoặc bổ sung cho phù hợp./.